Hộ chiếu và visa

Hộ chiếu và visa là 2 loại giấy tờ khác nhau nhưng có mối liên hệ với nhau khá chặt chẽ. Hai khái niệm đôi khi làm người khác nhầm lẫn .và do đó áp dụng không đúng công dụng của chúng. Vậy hộ chiếu và visa giống và khác nhau như thế nào, có mối quan hệ ra sao? Vậy quy định hộ chiếu và visa như thế nào. Bài viết về hộ chiếu và visa của Công ty Luật Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.

Khái niệm hộ chiếu và visa.

Hộ chiếu là giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài, căn cước của một người, do. cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc Liên hợp quốc cấp.

– Đối với hộ chiếu, hiện nay, theo Thông tư 73/2021/TT-BCA, có 03 loại hộ chiếu sau:

+ Hộ chiếu ngoại giao, trang bìa màu nâu đỏ (mẫu HCNG): Cấp cho quan chức cấp cao của Nhà nước; được cơ quan, người có thẩm quyền cử hoặc cho phép ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ công tác.

+ Hộ chiếu công vụ, trang bìa màu xanh lá cây đậm (mẫu HCCV): Cấp cho đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, Công an,… được cơ quan, người có thẩm quyền cử hoặc cho phép ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ công tác.

+ Hộ chiếu phổ thông, trang bìa màu xanh nhạt hơn (mẫu HCPT): Cấp cho công dân Việt Nam sang nước ngoài du lịch, học tập,…

Đặc biệt, về mẫu hộ chiếu, Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 73/2021/TT-BCA, theo đó từ 14/8/2021 chính thức áp dụng hộ chiếu gắn chip điện tử đem lại nhiều thuận lợi hơn cho người sử dụng.

Visa là một loại giấy tờ chứng nhận người nước ngoài được phép nhập cảnh. vào một quốc gia khác.

Các loại visa?

Visa thường được chia làm 2 loại: visa di dân và visa không di dân.

  • Visa di dân: dùng để nhập cảnh và định cư tại một nước thường là các trường hợp cha mẹ bảo lãnh con cái, quan hệ hôn nhân gia đình.
  • Visa không di dân: dùng để nhập cảnh một quốc gia trong một khoảng thời gian cho phép, tạm thời, gồm các trường hợp: du lịch, công tác, làm việc, kinh doanh, điều trị, chữa bệnh, lao động thời vụ, học tập, , ngoại giao, chính trị, các chương trình trao đổi…

– DH – Cấp cho người vào thực tập, học tập.

– HN – Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo.

– PV1 – Cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.

– PV2 – Cấp cho phóng viên, báo chí vào hoạt động ngắn hạn tại Việt Nam.

– LĐ1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

– LĐ2 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động.

– DL – Cấp cho người vào du lịch.

– TT – Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam…

Đặc điểm của visa?

  • Mỗi quốc gia có những quy định, điều kiện cấp visa riêng. Sự khác nhau này bao gồm cả thành phần hồ sơ, loại visa (1 lần, nhiều lần), đối tượng được cấp visa, lẫn thời hạn hiệu lực, thời gian lưu lại và các chế tài quy định khác…
  • Visa có thể được cấp trực tiếp tại đất nước khác hoặc thông qua đại sứ quán hoặc lãnh sự quán có trụ sở tại quốc gia mà đối tượng xin cấp visa. Một số trường hợp visa được cấp thông qua một cơ quan chuyên môn, công ty du lịch có sự cho phép của quốc gia phát hành. Hoặc bạn có thể liên hệ với các dịch vụ làm visa để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ thủ tục một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Căn cứ pháp lý của hộ chiếu và visa

Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014

Vì sao chúng ta phải xin visa trong khi chúng ta đã có hộ chiếu?

Như khái niệm ở trên thì hộ chiếu là loại giấy tờ mà quốc gia nước chủ nhà cấp. Bạn muốn đi nước khác thì phải có hộ chiếu trước. Visa do nước khác cấp (hoặc được nước khác đó miễn visa). Thường muốn qua nước khác thì bạn phải làm hộ chiếu để xin phép nước chủ nhà. Khi được nước chủ nhà đồng ý cho phép xuất cảnh thì bạn phải xin visa khi muốn nhập cảnh nước khác. Khi nước khác cấp visa cho bạn có nghĩa là quốc gia đó đã đồng ý cho bạn nhập cảnh quốc gia mình. Điều này cũng giống như việc bạn xin phép bố mẹ khi qua nhà bạn chơi, bố mẹ đồng ý thì bạn xin phép gia đình bố mẹ người bạn của mình để được qua chơi và ở lại vài ngày. Trường hợp nếu bạn là người thân, quen thì có thể bạn sẽ được qua chơi và ở lại lúc nào cũng được (đây là trường hợp miễn thị thực). Như vậy, hộ chiếu và visa là 2 loại giấy tờ quan trọng và đi cùng với nhau (trừ trường hợp hộ chiếu của bạn được miễn thị tại quốc gia khác).

 Khi nào cần làm hộ chiếu và visa?

Visa: Khi 1 người cần xin phép xuất nhập cảnh, lưu trú tại 1 quốc gia, vùng lãnh thổ mà họ chưa có chính sách miễn việc xin visa với công dân Việt Nam.

Passport: Khi cần xuất cảnh và nhập cảnh dưới sự bảo hộ của nhà nước. Hộ chiếu (hay còn gọi là passport) là căn cước chứng minh quốc tịch, đặc điểm nhân dạng của 1 người như: họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, ảnh, chữ ký, quốc tịch, v.v.

So sánh hộ chiếu và visa – Giống và khác nhau giữa hộ chiếu và visa.

Giống nhau giữa hộ chiếu và visa.

Visa và hộ chiếu đều có giá trị sử dụng với mục đích nhập cảnh và lưu trú. tại nước ngoài (Đối với visa là nước cấp visa).

hộ chiếu và visa
hộ chiếu và visa

Sự khác nhau giữa hộ chiếu và visa.

 

Hộ chiếu- passport

Visa thị thực

Công dụng

– Hộ chiếu thì ngoài mục đích sử dụng như vậy thì hộ chiếu được dùng trong nước và nước ngoài như một loại giấy tờ tùy thân, nhân thân và trong một số trường hợp có thể thay thế CMND

– Visa có giá trị sử dụng với mục đích nhập cảnh và lưu trú tại nước ngoài (Nước cấp visa).

Phân loại 

– Hộ chiếu phổ thông: Loại hộ chiếu phổ biến cho mọi công dân Việt Nam.

– Hộ chiếu công vụ: Hộ chiếu được cấp cho các quan chức chính phủ khi ra nước ngoài thực hiện công vụ của nhà nước giao

– Hộ chiếu ngoại giao: Hộ chiếu dành cho những người giữ chức vụ cấp cao trong hệ thống cơ quan của Đảng và Nhà nước.

– Entry visa: Thị thực nhập cảnh

– Exit visa: Thị thực xuất cảnh

– Transit visa: Thị thực quá cảnh

Cơ quan cấp 

– Hộ chiếu phổ thông: Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố

– Hộ chiếu công vụ, ngoại giao: Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ, ở nước ngoài là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài

– Thủ tục xin visa với người nước ngoài muốn nhập cảnh vào Việt Nam: Người đó phải nằm trong các nước được miễn thị thực nhập cảnh hoặc có visa do Đại sứ quán Việt Nam ở nước người đó cư trú cấp phép 

– Thủ tục xin visa với người Việt Nam xin cấp visa ra nước ngoài: Thủ tục tùy theo quy định của từng quốc gia mà bạn muốn đến

Mối liên hệ giữa hộ chiếu và visa.

– Passport là giấy tờ có trước, là tài liệu cần có để được cấp visa.

– Visa thường được cấp bằng cách đóng dấu hoặc dán vào hộ chiếu .tùy theo quy định của các nước khác nhau.

– Không có hộ chiếu thì sẽ không cấp được visa vì visa được đóng hoặc .dán vào một hoặc một số trang của hộ chiếu.

– Một số quốc gia và vùng lãnh thổ cấp visa rời tuy nhiên dù rời nhưng visa luôn. phải kẹp cùng hộ chiếu để thực hiện các thủ tục xuất nhập cảnh.

Công dụng của hộ chiếu và visa

Hộ chiếu: Nhằm mục đích xuất cảnh và nhập cảnh có sự bảo hộ của nhà nước, có vai trò xác định những đặc điểm nhân dạng của một người như: Họ tên, ngày và nơi sinh, đặc điểm nhận dạng,… đồng thời cũng là giấy tờ chứng minh quốc tịch của một người.

Visa: Được dùng như là một loại giấy phép cho phép một người xuất nhập cảnh, lưu trú tại một quốc gia, vùng lãnh thổ mà người đó xin cấp.

Theo đó, hộ chiếu được cấp trước, visa được cấp sau.

Thời hạn của hộ chiếu và visa

Thời hạn hộ chiếu

Căn cứ theo Điều 7 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, thời hạn hộ chiếu phổ thông là 10 năm, cụ thể:

– Hộ chiếu phổ thông:

Cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên

10 năm

Cấp cho người chưa đủ 14 tuổi

05 năm

Cấp theo thủ tục rút gọn

12 tháng

– Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ

Cấp trong trường hợp bị hỏng hoặc mất khi đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài

01 năm

Cấp trong trường hợp hộ chiếu hết trang hoặc gia hạn

Tối thiểu 01 năm và không dài hơn thời hạn hộ chiếu cũ

Cấp cho người đang là thành viên của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan thông tấn, báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài có thay đổi về chức vụ

Cấp, gia hạn cho người là vợ, chồng, con chưa đủ 18 tuổi đang ở nước ngoài đi thăm, đi theo, con mới sinh ở nước ngoài của thành viên Cơ quan đại diện hoặc cơ quan thông tấn, báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài

Tối thiểu 01 năm và không dài hơn thời hạn hộ chiếu người đi theo

Thời hạn visa

Thời hạn của visa được quy định khác nhau theo mục đích sử dụng (học tập, du lịch, làm việc,…). Cụ thể:

– Thị thực ký hiệu SQ, EV: không quá 30 ngày.

– Thị thực ký hiệu HN, DL: không quá 30 ngày.

– Thị thực ký hiệu VR: không quá 06 tháng.

– Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 và TT: không quá 12 tháng.

– Thị thực ký hiệu LĐ1, LĐ2: không quá 02 năm.

– Thị thực ký hiệu ĐT3: không quá 03 năm.

– Thị thực ký hiệu LS, ĐT1, ĐT2: không quá 05 năm.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về hộ chiếu và visa. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về hộ chiếu và visa và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin